19/06/2025, 7:00
1. Giới thiệu chung
Sọ não, cột sống, mạch máu... là những cơ quan vô cùng quan trọng trên cơ thể con người. Nếu như một trong các cơ quan này bị chấn thương sẽ gây hậu quả nghiêm trọng, đáng lo ngại đến sức khỏe, thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng người bệnh.
Là một trong những chuyên khoa lớn của Bệnh viện Trưng Vương, Khoa Ngoại Lồng ngực - Mạch máu – Thần kinh được thành lập vào ngày 06 tháng 09 năm 2009 đã và đang thực hiện rất tốt vai trò của mình, mang lại hiệu quả cao trong công tác cứu chữa, hỗ trợ điều trị và chăm sóc bệnh cho bệnh nhân.
2. Chức năng, nhiệm vụ
- Khoa ngoại Lồng ngực - Mạch máu - Thần kinh là khoa lâm sàng có chức năng thực hiện khám, chữa bệnh chủ yếu bằng các thủ thuật và phẫu thuật.
- Khám và chữa trị các bệnh về Ngoại Lồng ngực- Mạch máu – Thần kinh
3. Nhân sự:
Tổng số bác sĩ điều trị: 11
- Bác sĩ chuyên khoa II (chuyên khoa Lồng ngực- Mạch máu): 01
- Bác sĩ chuyên khoa I (chuyên khoa Lồng ngực- Mạch máu): 02
- Bác sĩ điều trị Lồng ngực: 02
- Bác sĩ chuyên khoa II (chuyên khoa Thần kinh): 02
- Bác sĩ chuyên khoa I (chuyên khoa Thần kinh): 02
- Bác sĩ điều trị Thần kinh: 02
Tổng số Điều dưỡng: 10
- Cử nhân Điều dưỡng: 02
- Cao đẳng Điều dưỡng: 07
- Điều dưỡng trung cấp:01
- Hộ lý: 02
- Ban chủ nhiệm khoa:
Trưởng Khoa: ThS. Bs. CKII. Trịnh Quốc Minh
Phó Trưởng Khoa: Bs. CKI. Ngô Tấn Minh Mẫn
Điều Dưỡng Trưởng khoa: Điều Dưỡng Chuyên khoa I: Phạm Thị Hồng Cúc
Tập thể nhân viên Khoa Ngoại Lồng ngực - Mạch máu - Thần kinh
4. Trang thiết bị, vật tư y tế
Khoa Ngoại lồng ngực – Mạch máu – Thần kinh có 06 phòng bệnh bao gồm 2 phòng điểm chuyên điều trị bệnh nặng và 04 phòng bệnh thường với tổng cộng 38 giường bệnh và một số trang thiết bị công nghệ hiện đại khác dành phục vụ cho công tác điều trị bệnh như:
Máy thở di động: 01;
Máy thở di động: 01;
Máy hút chuyên dụng Lồng ngực: 04;
Máy hút đàm: 01;
Bơm tiêm điện: 02;
Máy phun khí dung: 01.
5. Thế mạnh chuyên môn
5.1. Điều trị các bệnh lý Lồng ngực- Mạch máu- Bướu cổ- Tuyến vú:
5.1.1. Bệnh lý về Lồng ngực:
- Phổi – Màng phổi- Trung thất: Điều trị phẫu thuật mổ hở và phẫu thuật nội soi lồng ngực, nội soi ổ bụng kết hợp tùy vào các chỉ định phẫu thuật phù hợp.
+ Cắt thùy phổi và phân thùy phổi trong điều trị các bệnh lý như ung thư phổi, u phổi do lao, do nấm phổi, kén khí phổi gây tràn khí ở phổi, kén khí nhiễm trùng, phổi biệt trí, áp xe phổi
+ Phẫu thuật trong các bệnh lý tràn mủ màng phổi, ổ cặn màng phổi.
Phẫu thuật nội soi lồng ngực đốt giao cảm ngực trong điều trị bệnh lý tăng tiết mồ hôi tay, mồ hôi nách.
+ Phẫu thuật các bệnh lý chấn thương, vết thương ngực, vết thương vùng cổ, vết thương khí quản; vết thương ngực hay chấn thương ngực có kèm tràn khí, tràn máu màng phổi, máu đông màng phổi; vết thương đâm vào nhu mô phổi, vết thương thủng tim, vết thương thủng vỡ cơ hoành…
+ Phẫu thuật nội soi lồng ngực để chẩn đoán các trường hợp bệnh màng phổi, sinh thiết U phổi làm giải phẩu bệnh lý tìm nguyên nhân bệnh.
+ Làm dính màng phổi để không tiết dịch trong bệnh lý ung thư di căn màng phổi gây tràn dịch hay bệnh lý tràn khí màng phổi mà người bệnh không thể can thiệp phẫu thuật lớn.
+ Phẫu thuật điều trị lõm ngực bẩm sinh, nâng khung xương ngực bằng vật liệu kim loại.
+ Phẫu thuật nội soi can thiệp trong bệnh lý co thắt tâm vị.
+ Can thiệp các bệnh lý về thực quản như ung thư thực quản, phẫu thuật nội soi can thiệp trong bệnh lý vỡ thực quản.
+Phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức trong bệnh lý nhược cơ, bệnh lý u tuyến ức.
+ Điều trị các bệnh lý về u trung thất như u trung thất trước (u tuyến ức, u quái lành tính), u sợi thần kinh ở trung thất sau qua phẫu thuật mổ hở đường ngực bên kinh điển hay chẻ xương ức hoặc qua nội soi lồng ngực tùy chỉ định cụ thể.
+ Điều trị bệnh lý liệt cơ hoành, bệnh lý nhão cơ hoành làm ảnh hưởng hô hấp được mổ nội soi phục hồi hô hấp.
+ Phẫu thuật mở cửa sổ màng ngoài tim nội soi vào xoang ngực hoặc mổ tê qua mũi kiếm dưới xương ức.
5.1.2. Tuyến giáp và bệnh lý vùng cổ :
- Phẫu thuật mổ hở kinh điển hay nội soi tuyến giáp và đốt tổn thương tuyến giáp bằng sóng cao tần RFA tùy chỉ định.
+ Điều trị các bệnh lý tuyến giáp như bướu giáp nhân, bướu giáp đa nhân, bướu nang giáp, bệnh lý nhiễm độc giáp basedow, bệnh lý cường giáp thất bại với điều trị nội khoa dùng thuốc, ung thư tuyến giáp, u tuyến cận giáp, bướu giáp thòng trung thất, bướu giáp to chèn ép khí quản.
+ Phẫu thuật nội soi các bệnh lý tuyến giáp với ưu điểm thẩm mỹ cao.
+ Đốt song cao tần RFA là một phương pháp xâm lấn tối thiểu, hiệu quả cao và an toàn, được sử dụng để điều trị thay thế cho phẫu thuật cắt tuyến giáp.
+ Điều trị nội khoa các bệnh lý tuyến giáp: bướu giáp nhân, cường giáp
+ Phẫu thuật điều trị các bệnh lý nang giáp móng, nang khe mang hoặc dò nang khe mang
+ Điều trị các khối u, hạch vùng cổ gồm các hạch lao, áp xe cổ hoặc từ cổ lan xuống trung thất.
5.1.3. Bệnh lý Mạch máu:
Bệnh lý Động mạch:
- Phẫu thuật trong các trường hợp bệnh lý mạch máu hay can thiệp nội mạch đặt Stent, nong bóng, lấy huyết khối hoặc điều trị dùng thuốc tùy vào chỉ định cụ thể.
- Phẫu thuật cấp cứu chấn thương, vết thương mạch máu và di chứng.
- Phẫu thuật các bệnh lý tắc động mạch cấp và mạn tính.
- Điều trị các bệnh lý dị dạng mạch máu, u máu bằng phẫu thuật hay can thiệp nội mạch DSA.
- Phẫu thuật bắc cầu động mạch chi trong bệnh lý hẹp động mạch ngoại biên mạn tính.
- Can thiệp nội mạch đặt Stent động mạch trong các bệnh lý phình động mạch chủ ngực – bụng, hẹp động mạch ngoại biên mạn tính.
Bệnh lý Tĩnh mạch:
- Điều trị nội và ngoại khoa bệnh lý suy giãn tĩnh mạch chi dưới mạn tính.
Phẫu thuật Stripping – Muller trong bệnh lý suy giãn tĩnh mạch chân.
- Phẫu thuật đốt tĩnh mạch hiển lớn bằng sóng cao tần RFA và Laser trong điều trị bệnh lý suy giãn tĩnh mạch chi dưới.
- Điều trị bệnh viêm tắc tĩnh mạch do huyết khối
- Phẫu thuật nối thông động- tĩnh mạch (AVF) trong bệnh lý suy thận mạn cần chạy thận nhân tạo.
5.1.4. Bệnh lý vú:
- Phẫu thuật điều trị bệnh lý u vú lành tính, bệnh lý áp xe vú do vi trùng hay do lao, viêm mô tuyến vú.
- Ung thư vú được điều trị phẫu thuật, và liệu pháp toàn thân như hóa trị, điều trị kháng nội tiết và điều trị trúng đích.
- Bướu sợi tuyến vú to và mất thẩm mỹ.
- Chẩn đoán và điều trị tổn thương tuyến vú bằng sinh thiết vú có hỗ trợ thiết bị hút chân không – VABB.
5.2. Điều trị chuyên khoa Ngoại Thần Kinh:
5.2.1. Sọ não:
* Chấn thương:
- Phẫu thuật xử lý vết thương sọ não, lõm sọ
- Phẫu thuật lấy máu tụ ngoài màng cứng, dưới màng cứng
- Phẫu thuật dập não xuất huyết
* Bệnh lý:
- Phẫu thuật tạo hình xương sọ sau chấn thương
- Phẫu thuật mở sọ giải ép, lấy máu tụ trong xuất huyết não
- Phẫu thuật dẫn lưu não thất ra ngoài trong xuất huyết não thất, đầu nước cấp
- Phẫu thuật đặt dẫn lưu não thất - ổ bụng trong bệnh đầu nước
- Phẫu thuật đóng lỗ rò dịch não tủy
- Phẫu thuật lấy u màng não, u não qua kính vi phẫu
- Phẫu thuật lấy nang màng nhện qua kính vi phẫu
- Phẫu thuật chọc hút, bóc vỏ bao abscess não
- Phẫu thuật lấy dị dạng mạch máu não
- Phẫu thuật kẹp túi phình mạch máu não
5.2.2. Cột sống:
* Chấn thương:
- Phẫu thuật vết thương cột sống
- Phẫu thuật cố định cột sống trong gãy cột sống cổ, ngực, lưng
- Phẫu thuật lấy máu tụ ngoài màng tủy, dưới màng tủy
* Bệnh lý:
- Phẫu thuật hẹp ống sống do thoái hóa cột sống nhiều tầng
- Phẫu thuật lấy thoát vị đĩa đệm cột sống, thay đĩa đệm nhân tạo bằng phương pháp mổ xâm lấn tối thiểu và mổ hở
- Phẫu thuật nắn trượt cột sống qua hệ thống vít cố định bằng phương pháp mổ xâm lấn tối thiểu và mổ hở
- Phẫu thuật xẹp thân sống bằng phương pháp mổ xâm lấn tối thiểu sử dụng cement sinh học tạo hình thân sống
- Phẫu thuật dị tật Chiari
- Phẫu thuật lấy u tủy sống qua kính vi phẫu
- Phẫu thuật sinh thiết đốt sống
- Phẫu thuật dẫn lưu abscess ngoài màng tủy, dưới màng tủy
- Phẫu thuật thay đốt sống trong lao cột sống.
Hình ảnh phẫu thuật nội soi tuyến giáp
* Thông tin chi tiết:
Khoa Ngoại Lồng ngực – Mạch máu – Thần kinh Bệnh viện Trưng Vương, 266 Lý Thường Kiệt, Phường 14, Quận 10, TPHCM.
Số điện thoại: (028) 38656744 bấm phím 600
Email: ngoailnmmtk@bvtrungvuong.vn