31/07/2023, 7:00
1. Định nghĩa
Tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến (thuật ngữ khác: u xơ tuyến tiền liệt, phì đại tuyến tiền liệt, u phì đại lành tính tuyến tiền liệt,…) là những bệnh lý gặp ở nam giới lớn tuổi do tuyến tăng sinh.
2. Độ tuổi
Tỉ lệ mắc bệnh tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến tăng lên theo tuổi. Người ta ước tính khoảng 50% nam giới bị tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến ở tuổi 50-60, và 90% khi ở tuổi 80-90. Nhiều nghiên cứu cho rằng ở nam giới trên 50 tuổi thì có khoảng 40,5% có triệu chứng đường tiểu dưới; 26,5% có tuyến tiền liệt lớn lành tính và khoảng 17,3% có tình trạng dòng tiểu kém, nghi ngờ có tình trạng tắc nghẽn do tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến. Từ tuổi 50 đến 80, thể tích tiền liệt tuyến có sự tăng lên đáng kể (từ 24-38ml) và tốc độ dòng tiểu giảm rõ.
3. Triệu chứng
Có 3 nhóm triệu chứng chính mà bệnh nhân thường gặp phải:
4. Các xét nghiệm cần làm:
- Xét nghiệm phân tích nước tiểu: Nhằm xác định sơ bộ tình trạng nhiễm khuẩn đường tiết niệu (nitrat, bạch cầu niệu); và các chỉ số khác như hồng cầu niệu, glucose niệu.
- Xét nghiệm máu:
* PSA có thể tăng theo thể tích tiền liệt tuyến, hoặc trong các trường hợp viêm tiền liệt tuyến, đặt thông tiểu, bí tiểu cấp. Đối với những bệnh nhân có PSA tăng nên điều trị nội khoa sau đó kiểm tra lại.
- Siêu âm:
- Đo thể tích nước tiểu tồn lưu (RUV): bình thường <30ml.
5. Xử trí:
- Đối với những bệnh nhân có những triệu chứng đường tiểu dưới nhẹ và vừa, chưa có tình trạng tắc nghẽn nặng, bệnh nhân chưa có những than phiền về các triệu chứng trên, các thông số xét nghiệm cận lâm sàng còn ở mức độ bình thường hoặc rối loạn nhẹ:
- Theo dõi định kỳ 3-6 tháng:
- Đối với các bệnh nhân có triệu chứng đường tiểu dưới từ vừa đến nặng, nên đến gặp bác sĩ chuyên khoa Tiết niệu để được tư vấn và điều trị kịp thời.
Hiện nay khoa Ngoại Thận - Tiết niệu bệnh viện Trưng Vương đã và đang điều trị thành công cho rất nhiều bệnh nhân bị tăng sinh lành tính tiền liệt tuyến. Với những trang thiết bị y tế hiện đại cùng đội ngũ y bác sĩ nhiệt tình, các bệnh nhân được điều trị đúng phác đồ, cải thiện rõ rệt triệu chứng giúp nâng cao chất lượng cuộc sống, hạn chế tối đa các biến chứng có thể xảy ra ảnh hưởng đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Thực hiện: BS CKII Trịnh Hoàng Tín - Phó Trưởng khoa: Ngoại Thận - Tiết Niệu
Trọng Hậu
Khoa Ngoại Thận-Tiết niệu - Bệnh viện Trưng Vương
+ Phẫu thuật nội soi sau phúc mạc hay xuyên phúc mạc để điều trị các bệnh lý sỏi niệu quản, hẹp niệu quản, bướu thận, nang thận và bệnh tuyến thượng thận, đây là phẫu thuật ít xâm lấn, vết mổ nhỏ (1cm), thời gian hậu phẫu ngắn.
+ Nội soi tán sỏi: Tán sỏi bàng quang, sỏi các loại ở niệu quản, kỹ thuật được thực hiện bằng cách đưa máy soi vào đường tiểu từ dưới lên tán sỏi trực tiếp khi nhìn thấy sỏi.
+ Phẫu thuật lấy sỏi qua da ít xâm lấn, ít gây tổn thương thận, kiểm soát sỏi dưới C-arm trong lúc phẫu thuật nên tỷ lệ sót sỏi rất thấp.
+ Tán sỏi ngoài cơ thể: Áp dụng cho các loại sỏi nhỏ ở thận cần điều trị sớm để tránh các biến chứng sau này, kỹ thuật không xâm lấn nên không phải dùng thuốc mê hoặc thuốc tê, xuất viện ngay sau khi tán sỏi.
Phẫu thuật tạo hình:
+ Sửa chữa, tạo hình những bất thường về giải phẫu thuộc hệ tiết niệu.
+ Tạo hình niệu đạo sau chấn thương vỡ khung xương chậu.
+ Phẫu thuật cắt đốt nội soi các bệnh lý tuyến tiền liệt, các loại bướu bàng quang, là kỹ thuật cao, an toàn, ít đau, xuất viện sớm.
+ Điều trị phẫu thuật cấp cứu các vết thương và chấn thương hệ tiết niệu.
Khám, tư vấn, chẩn đoán và điều trị trong ngày:
+ Đo niệu dòng đồ: chẩn đoán bệnh lý bàng quang thần kinh.
+ Soi, sinh thiết để chẩn đoán các loại u, bướu bàng quang và niệu quản.
+ Khám, tư vấn, chẩn đoán và điều trị các bệnh thuộc: Hệ tiết niệu, nam khoa…